cách lập báo cáo ket qua hoat dong kinh doanh

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây. Hàng tháng, khi nhận được lương, tiền lương tháng của người lao động sẽ bị trừ đi một số khoản. YTHO thường xuyên cập nhật các chương trinh khuyến mãi cho khách hàng. Để có thể cập nhật kịp thời những chương trình khuyến mãi của chúng tôi, vui lòng nhập địa chỉ email của bạn vào ô dưới đây. Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của TK 911. Lúc này, nhà quản trị cần phải xem xét, đánh giá tỷ trọng từng thành phần cấu thành nên lợi nhuận và có những phân tích, nhìn nhận, đánh giá chuyên sâu hơn. Lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh chính là lợi nhuận bền vững của doanh nghiệp. Nếu tổng lợi nhuận trong năm của doanh nghiệp cao, đạt hoặc vượt kế hoạch nhưng nguồn lợi nhuận lại không đến từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính mà đến từ hoạt động đầu tư TC hoặc hoạt động khác thì đây cũng là một dấu hỏi doanh nghiệp cần tiếp tục giải đáp. Phản ánh chi phí thuế thu nhập DN hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong kỳ báo cáo. Kế toán thực hiện trước khi trừ chi phí thuế thu nhập DN trong kỳ báo cáo.

Mẫu Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Cập Nhật

Chỉ tiêu này phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động của các công cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu. Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Chỉ tiêu này phản ánh phần còn lại sau khi lấy doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán. Đây là chỉ tiêu phản ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, trong đó có tính đến sự tác động của các công cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị cổ phiếu.

Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc. Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635, phần chi phí lãi vay trong kỳ. Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý. Riêng đối với giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là phần chênh lệch giữa khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ và chi phí thanh lý. Chỉ tiêu này được lập trong báo cáo tài chính của một công ty cổ phần là một công ty độc lập. Trường hợp công ty mẹ là công ty TNHH đại chúng thì chỉ tiêu này được lập trong báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trong báo cáo tài chính riêng lẻ của công ty mẹ.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Chỉ tiêu “Thu nhập khác” phản ánh các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” ứng với bên nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo kinh doanh.

A) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần phản ánh cho tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và các hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp. Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất. Trường hợp công ty trình bày trên Báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty. Nhìn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư cũng có thể nhìn thấy rõ các khoản mục chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi quản lý doanh nghiệp, khấu hao, lãi tiền vay, thuế…. Nếu các khoản mục này tăng lên thì có thể đánh giá doanh nghiệp quản lý các khoản chi phí chưa tốt, hoặc công ty đang đầu tư quá mức cho các chi phí bán hàng, khuyến mại nhằm tăng doanh số bán hàng và nâng cao thương hiệu của công ty.

Ví dụ như thuế GTGT, kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác. Các loại thuế gián thu, như thuế GTGT (kể cả thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế, phí gián thu khác. Nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo KQHĐKD. Tự động hạch toán từ Hóa đơn, Bảng kê ngân hàng…tiết kiệm tối đa thời gian nhập liệu.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là là số phát sinh luỹ kế bên Có của tài khoản 632 “ giá vốn hàng bán” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu “Chi phí khác” phản ánh các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. Chỉ tiêu nhằm phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.

Khi lập Báo cáo tài chính tổng hợp giữa doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu, chi phí, lãi, lỗ được coi là chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải được loại trừ. Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí tài chính trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Có của tài khoản 811 “ chi phí khác” đối ứng với Nợ tài khoản 911 trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo.

Cách Lập Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại hoặc thu nhập thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo. Chỉ tiêu này với mục đích phản ánh tổng số lợi nhuận kế toán thực hiện trong năm báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động phát sinh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của thành phầm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp chi phí khcs được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên có của TK 632 trong năm báo cáo đối ứng với bên Nợ của TK 911 trên sổ cái hoặc Nhật ký – Sổ cái. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp từ đó giúp các nhà quản trị đánh giá và đưa ra quyết định.

  • KQHĐKD tổng 03 hoạt động của DN năm 2020 lãi 40 triệu đồng, giảm 33% so với năm 2019 (lãi 70 triệu đồng).
  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái.
  • Thay vì phải đợi kế toán tổng hợp cuối quý, cuối năm để có báo cáo kết quả kinh doanh, chủ doanh nghiệp có thể theo dõi nhanh chóng, liên tục báo cáo này qua phần mềm kế toán.
  • Số liệu để ghi vào nghiệp vụ này là tổng cộng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng cho bên Nợ của Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
  • Riêng đối với các giao dịch thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT, thì số liệu để ghi vào chỉ tiêu này sẽ là phần chênh lệch giữa các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ, BĐSĐT cùng với chi phí thanh lý.

Kế toán Lê Ánh sẽ chia sẻ với bạn đọc các quy định về báo cáo quyết toán đối với đơn vị … Số liệu ghi vào cột C “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm. Lập, soát xét báo cáo tài chính Điều chỉnh sai sót kế toán, lập và nộp lại báo cáo… Sai sót kế toán là sự sai lệch trong quá trình hạch toán kế toán để lên… + Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty cổ phần độc lập. Chắc chắn những người đang tìm hiểu về nghề kế toán hay những người làm…

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả từ hoạt động kinh doanh chính và kết quả từ các hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí thuế thu nhập DN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm theo thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Qua chỉ tiêu này, nhà quản trị sẽ biết được được nghĩa vụ thuế của DN đối với Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ tiêu này nhằm mục đích phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐS đầu tư, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của khối lượng dịch vụ hoàn thành đã cung cấp, chi phí khác được tính vào giá vốn hàng bán trong báo cáo của kỳ đó.

Phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác. Khi so sánh với các kỳ trước đó, ta có thể thấy biến động tăng hay giảm của từng hoạt động. Với hệ thống văn phòng luật chuyên nghiệp toàn quốc và đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết, Công ty luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, thủ tục giấy tờ cho khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp.

Căn cứ ghi chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” đối ứng với bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” (sau khi trừ phần chi phí khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo.

Hướng Dẫn Lập Thuyết Minh Báo Cáo Tài Chính Theo Thông Tư 200

Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh bên có của TK642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, đối ứng với bên Nợ TK911 trong năm báo cáo trên sổ cái hoặc nhật ký sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh luỹ kế bên Có của tài khoản 635 “ chi phí tài chính” đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 trong kỳ báo cáo.

  • Hàng tháng, khi nhận được lương, tiền lương tháng của người lao động sẽ bị trừ đi một số khoản.
  • Chỉ tiêu nhằm phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm báo cáo.
  • Khi hai bên phát sinh giao dịch mua bán hàng hóa lẫn nhau thì kế toán thường lập biên bản bù trừ công nợ…
  • Các vấn đề về tỷ giá như bản chất các loại tỷ giá, nguyên tắc xác định các loại tỷ giá, cách đánh giá chênh lệch tỷ giá, cách hạch toán … luôn là vấn đề gây khó với các kế toán.

Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ hoạt động thế nào trong tương lai. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” đối ứng với Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong kỳ báo cáo trên sổ cái.

Chỉ tiêu này nhằm phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí phát sinh trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này với mục đích phản ánh tổng giá vốn hàng bán, thành phẩm đã bán và các dịch vụ đã cung cấp phát sinh trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu hoạt động tài chính còn lại sau khi đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp nếu có liên quan đến hoạt khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Sau khi lập bảng cân đối kế toántiếp theo chúng ta đi lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái. Báo cáo KQHĐKD là báo cáo tài chính cung cấp thông tin quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhầm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí, doanh thu, thu nhập, và kết quả của từng hoạt động. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Có tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của TK 911 trong kỳ báo cáo trên sổ cái.

Sau khi lập báo xong các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các bạn kiểm tra lại chỉ tiêu 60 ” Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiêp” phải bằng với số phát sinh của tài khoản 4212 ” Lợi nhuận chưa phân phối năm nay” trên bảng cân đối tài khoản. Căn cứ để ghi chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên Có TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của TK 711 (sau khi trừ phần thu nhập khác từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ) đối ứng với bên Có của TK 911 trong kỳ báo cáo. Nó chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

Đặc biệt, AMIS Kế toán còn đưa ra hệ thống các chỉ số phân tích tài chính – công cụ đắc lực cho doanh nghiệp trong công cuộc tính toán và hoạch định tài chính tại đơn vị. Phần mềm AMIS Kế toán được thiết lập sẵn công thức tính cho các hệ số phân tích tài chính. Căn cứ vào số liệu kế toán được nhập vào, phần mềm sẽ tự động tổng hợp và tính toán ra các hệ số này. Dựa vào đó nhà quản lý có thể nhanh chóng đưa ra những đánh giá tổng quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào, từ đó đưa ra những quyết định điều hành hợp lý.

Chỉ tiêu này phản ánh tống các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, và tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác. Tổng số phát sinh bên Có Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 8211. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ.

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh – Mẫu B02 – DNN là mẫu báo cáo bắt buộc doanh nghiệp vừa và nhỏ phải làm và nộp cho cơ quan thuế. Đối với các DN đã xây dựng được kế hoạch, định mức các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí thì số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh nên được so sánh với các số dự toán hoặc định mức để đánh giá kết quả công tác quản trị doanh thu, chi phí trong kỳ. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế và phí mà công ty không được hưởng phải nộp vào ngân sách nhà nước (được ghi giảm thu nhập trên sổ kế toán của tài khoản 511) vì các khoản này về cơ bản là thu nhập thay mặt cho chính phủ. Nó không được bao gồm trong cơ cấu thu nhập và không được tính là một khoản giảm trừ thu nhập. Tùy vào quy mô, điều kiện thực tế, yêu cầu của nhà quản trị ở từng doanh nghiệp mà Kế toán phải lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo kỳ là tuần, tháng, quý năm khác nhau. Tuy nhiên, việc lập và nộp Báo cáo tài chính trong đó có Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các cơ quan hữu quan,… là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp tham gia vào nền kinh tế.

  • Kế toán thực hiện trước khi trừ chi phí thuế thu nhập DN trong kỳ báo cáo.
  • Công ty cổ phần là doanh nghiệp độc lập trình bày chỉ tiêu này trên Báo cáo tài chính của mình.
  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, đối ứng với bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo trên sổ cái.

Chỉ tiêu này phản ánh thu nhập suy giảm trên mỗi cổ phiếu, có tính đến ảnh hưởng của các công cụ trong tương lai có thể chuyển đổi thành cổ phiếu và làm giảm đi giá trị của cổ phiếu. Chỉ tiêu này cho biết hoạt động sản xuất kinh doanh chính mang về bao nhiêu tiền. Lợi nhuận gộp tăng có thể do doanh thu thuần tăng hoặc giá vốn hàng bán giảm. Chỉ tiêu này phản các khoản thu nhập khác khi trừ thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp có liên quan phát sinh trong kỳ báo cao. Chỉ tiêu này phản ánh chi phí lãi vay phải trả được tính vào chi phí của kỳ báo cáo. Chi phí khác được tính vào giá vốn hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

cách lập báo cáo ket qua hoat dong kinh doanh

Hình thức truyền thống nhấn mạnh đến chi phí theo chức năng phải được sử dụng. Cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp lớn, công ty cổ phần đại chúng, BCTC, Báo cáo kết quả hoạt động của công ty bắt buộc phải được lập theo quý để công khai minh bạch thông tin trên thị trường. Chỉ tiêu này với mục đích phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Chỉ tiêu này nhằm phản ánh thu nhập tài chính thuần được tạo ra trong kỳ báo cáo của công ty, doanh nghiệp. Các khoản mục doanh thu, thu nhập, chi phí phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp và đảm bảo nguyên tắc thận trọng.

cách lập báo cáo ket qua hoat dong kinh doanh

+ Số cổ phiếu bình quân lưu hành trong kỳ của Công ty cổ phần độc lập. KQHĐKD tổng 03 hoạt động của DN năm 2020 lãi 40 triệu đồng, giảm 33% so với năm 2019 (lãi 70 triệu đồng). Xem xét các chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của DN. Như các bạn đã biết thuế là nguồn thu chủ yếu của nhà nước trong khi đó các DN thì luôn yêu cầu kế toán phải làm sao để DN ph…

  • Nó chỉ ra sự cân bằng giữa thu nhập và chi phí trong từng kỳ kế toán.
  • Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) Chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo.
  • Chỉ tiêu được hướng dẫn tính toán theo thông tư hướng dẫn chuẩn mực số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.
  • Nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu trình bày trên báo cáo KQHĐKD.
  • Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cức vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ Tk 911 trên sổ kế toán chi tiết TK 821 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 91 trong năm báo cáo.

Chỉ tiêu này phản ánh giá vốn hàng hoá, giá thành xuất kho của thành phẩm đem tiêu thụ, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp và các chi phí khác được tính vào hay ghi giảm giá vốn của hàng bán trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh trong kỳ báo cáo. Theo cách tiếp cận số dư đảm phí chi phí được phân loại theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động (sự ứng xử) khi lập báo cáo kết quả kinh doanh. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản chi phí khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ thuộc, các khoản thu nhập khác phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

cách lập báo cáo ket qua hoat dong kinh doanh

Để lập tốt báo cáo kết quả kinh doanh, kế toán cần cập nhật các số liệu liên quan một cách chính xác và nhanh chóng, lúc này một công cụ hỗ trợ là không thể thiếu. Phần mềm quản lý bán hàngcủa Nhanh.vn sẽ là sự lựa chọn tối ưu giúp doanh nghiệp thực hiện các chức năng kế toán cũng như các tính năng hữu ích khác như quản lý dữ liệu, đơn hàng, nhà phân phối, hỗ trợ báo cáo,… Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế phát sinh bên Nợ TK511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” đối ứng với bên có TK521 “Các khoản giảm trừ doanh thu” TK333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước” trong năm báo cáo trong sổ cái hoặc nhật ký sổ cái. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một thành phần của Báo cáo tài chính, thể hiện các số liệu về doanh thu, chi phí, lãi lỗ trong kỳ được nhà quản trị quan tâm mà kế toán thường xuyên phải lập định kỳ (tuần, tháng, quý, năm). Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của kế toán là lập báo cáo kết quả kinh doanh kịp thời, chính xác phục vụ nhu cầu của nhà quản trị.

Bài viết này Công ty Luật ACC sẽ giới thiệu đến bạn những thông tin liên quan đến mẫu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí lãi vay phải trả tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Căn cứ để ghi vào chỉ tiêu này là số liệu trên Sổ kế toán chi tiết Tài khoản 635.

Những sai sót thường gặp của người làm kế toán khi lập Báo cáo này là gì? Cung cấp cho học viên những kiến thức từ căn bản đến nâng cao về nghiệp vụ phần hành kế toán kho, hướng dẫn phương pháp tính gia thành theo … Số liệu ghi vào cột 3 “Thuyết minh” của báo cáo này thể hiện số liệu chi tiết của chỉ tiêu này trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính năm.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, thành phẩm, BĐS đầu tư và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Khi đơn vị cấp trên lập báo cáo tổng hợp với các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân, các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh từ các giao dịch nội bộ đều phải loại trừ. Chỉ tiêu này sẽ phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.